Phác đồ điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ em
Nguyên tắc điều trị:
• Sử dụng kháng sinh.
• Hỗ trợ hô hấp nếu cần.
• Điều trị biến chứng.
• Hỗ trợ dinh dưỡng.
1. Viêm phổi ở trẻ từ 2 tháng đến dưới 5 tuổi
a. Viêm phổi rất nặng
• Nhập viện.
• Hỗ trợ hô hấp nếu có suy hô hấp (xem phác đồ suy hô hấp).
• Kháng sinh:
– Lựa chọn đầu tiên là Cephalosporin thế hệ thứ III.
+ Cefotaxim: 200 mg/kg/ngày – TMC chia 3-4 lần.
+ Ceftriaxon 80 mg/kg/ngày – TB/TMC – 1 lần/ngày.
– Thuốc thay thế: Chloramphenicol hoặc Ampicillin + Gentamycin.
– Sau đó duy trì bằng đường uống, với tổng thời gian điều trị là ít nhất 10 ngày.
– Nếu nghi ngờ tụ cầu:
+ Oxacillin (50 mg/kg IM hay IV mỗi 6-8 giờ) và Gentamycin.
+ Khi trẻ cải thiện, chuyển sang Oxacillin uống trong tổng thời gian 3 tuần.
• Các điều trị hỗ trợ khác:
– Hạ sốt: paracetamol.
– Khò khè: dùng thuốc dãn phế quản tác dụng nhanh.
– Thông thoáng đường thở.
– Cung cấp đủ nhu cầu nước – điện giải, dinh dưỡng theo lứa tuổi nhưng không cho quá nhiều nước.
– Khuyến khích trẻ ăn uống bằng đường miệng.
– Đặt ống thông dạ dày nuôi ăn khi có chỉ định.
– Truyền dịch (xem bài viêm tiểu phế quản). Chú ý hội chứng tăng tiết ADH không thích hợp.
• Theo dõi: trẻ cần được theo dõi bởi điều dưỡng ít nhất mỗi 3 giờ, bởi Bác sĩ ít nhất 2 lần/ngày. Nếu không có biến chứng, trẻ phải có dấu hiệu cải thiện trong vòng 48 giờ: thở bớt nhanh, bớt co lõm ngực, bớt sốt, ăn uống khá hơn.
b. Viêm phổi nặng
• Nhập viện.
• Hỗ trợ hô hấp nếu có suy hô hấp (xem phác đồ suy hô hấp).
• Kháng sinh:
– Benzyl Penicillin: 50.000 đv/kg IM hay IV mỗi 6 giờ ít nhất 3 ngày hoặc Ampicillin (TM) hoặc Cephalosporin thế hệ thứ III (TM).
– Nếu trẻ không cải thiện sau 48 giờ, hoặc khi trẻ có dấu hiệu xấu đi: chuyển sang Chloramphenicol (TM, TB) hoặc Cephalosporin thế hệ thứ III (nếu đang dùng Benzyl Penicillin).
– Khi trẻ cải thiện, chuyển sang Amoxicillin uống.
– Tổng số thời gian điều trị: 7–10 ngày.
• Điều trị nâng đỡ.
• Theo dõi: điều dưỡng theo dõi ít nhất mỗi 6 giờ, Bác sĩ: ít nhất 1 lần/ngày. Nếu không có biến chứng, sẽ có cải thiện trong vòng 48 giờ.
c. Viêm phổi
• Điều trị ngoại trú.
• Kháng sinh:
– Amoxicillin: 50 mg/kg/ngày chia 2 lần uống. Khi nghi ngờ vi khuẩn kháng thuốc: 80-90 mg/kg/ngày chia 2 lần uống.
– Cotrimoxazol (4mg/kg Trimethoprim – 20mg/kg Sulfamethoxazol) x 2 lần/ngày. Thời gian: ít nhất 5 ngày.
– Nếu cải thiện (hết thở nhanh, bớt sốt, ăn uống khá hơn): tiếp tục uống kháng sinh đủ 5 ngày.
– Nếu trẻ không cải thiện (còn thở nhanh, sốt, ăn kém): đổi sang cephalosporin thế hệ thứ hai (Cefaclor, Cefuroxim) hoặc Amoxicillin + clavulinic acid.
– Macrolid (Erythromycin, Clarithromycin, Azithromycin) là kháng sinh thay thế trong trường hợp dị ứng với beta lactam, kém đáp ứng với điều trị kháng sinh ban đầu hay nghi ngờ vi khuẩn không điển hình.
• Theo dõi: khuyên bà mẹ mang trẻ đến khám lại sau 2 ngày hoặc khi trẻ có dấu hiệu nặng hơn.
2. Viêm phổi ở trẻ dưới 2 tháng
• Mọi trường hợp viêm phổi ở trẻ dưới 2 tháng đều được xem là nặng và đều cần phải nhập viện.
• Điều trị viêm phổi sơ sinh tương tự như điều trị các nhiễm khuẩn nặng khác ở sơ sinh.
• Kháng sinh ban đầu phải nhằm vào cả vi khuẩn Gram dương (đặc biệt là Streptococcus group B) và cả trực khuẩn Gram âm đường ruột.
– Ampicillin (50 mg/kg mỗi 6 – 8 giờ) và Gentamycin (7,5mg/kg – 1lần/ngày).
– Điều trị thay thế: Cephalosporin thế hệ thứ III: Cefotaxim: 50 mg/kg mỗi 6-8 giờ.
– Nếu nghi ngờ S. aureus: Oxacillin (50 mg/kg mỗi 6 – 8 giờ) + Gentamycin.
– Thời gian điều trị tùy thuộc vi khuẩn gây bệnh và mức độ nặng của bệnh:
+ Streptococcus group B, trực khuẩn Gram âm đường ruột: 7 – 10 ngày.
+ S. aureus: 3 – 6 tuần.
3. Viêm phổi ở trẻ từ 5 tuổi trở lên
• Viêm phổi không điển hình như Mycoplasma và Chlamydia pneumoniae là nguyên nhân quan trọng ở lứa tuổi này. Tuy nhiên S. pneumoniae vẫn là nguyên nhân phổ biến nhất của viêm phổi do vi trùng nhưng H. influenzae ít gặp hơn.
• Vì vậy lựa chọn kháng sinh ban đầu trong trường hợp viêm phổi mức độ từ nhẹ đến vừa phải nhằm vào cả S. pneumoniae và Mycoplasma.
• Trường hợp viêm phổi: có thể dùng Amoxcillin hoặc Macrolid hoặc Cotrimoxazol uống trong 7 – 10 ngày. Nếu có dấu hiệu nghi ngờ vi khuẩn không đặc hiệu, dùng nhóm Macrolid: Erythromycin, Azithromycin, Clarithromycin.
– Liều lượng:
+ Erythromycin: 40mg/kg/ngày chia 4 lần x 7 – 10 ngày.
+ Clarithromycin: 15mg/kg/ngày chia 2 lần x 7 – 10 ngày.
+ Azithromycin: 10 mg/kg/ngày (1lần/ngày) x 5 ngày.
• Cần đánh giá đáp ứng sau 48 – 72 giờ điều trị. Nếu không đáp ứng có thể chuyển sang Amoxicillin – Clavulanic acid (uống) hoặc Cephalosporin thế hệ 2 uống (Cefaclor/Cefuroxim).
• Trường hợp viêm phổi nặng: Ampicillin (TM) hoặc Penicillin (TM). Nếu phải nhập Hồi sức: Cefotaxim/Ceftriaxon ± Gentamycin.
– Nếu nghi viêm phổi không điển hình: thêm Macrolid.
– Nếu nghi ngờ tụ cầu: thêm Oxacillin.
DƯỢC PHẨM QUỐC TẾ HLI – THỰC TÂM, DƯỢC CHUẨN. Hotline – Zalo – Viber: 0968.556.133. Cố vấn chuyên môn: Chuyên gia, Dược sĩ Đại học Nguyễn Thị Liễu HLI Pharma Co., Ltd – Chắt lọc tinh hoa y học cổ truyền kết hợp công nghệ bào chế y học hiện đại để tạo ra các sản phẩm thảo dược cao cấp, an toàn, hiệu quả, chuyên biệt cho các bệnh lý mãn tính. Giúp hạn chế kháng sinh, corticoid và thuốc tân dược khác khi chưa cần thiết. |